Infographic: Tổ chức và Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Theo Mô Hình Tổ Chức Mới

CĂN CỨ SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY

Căn cứ chính trị

  • Cương lĩnh 2011: Khẳng định vai trò quan trọng của MTTQ và các đoàn thể trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc.
  • Văn kiện ĐH XIII: Yêu cầu “Đổi mới tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ MTTQ… hướng mạnh về cơ sở địa bàn dân cư”.
  • Nghị quyết 18-NQ/TW: Về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
  • Các Kết luận của BCT, Ban Bí thư: (KL 126, 127, 131, 138) Đưa ra định hướng tiếp tục sắp xếp, tinh gọn cơ quan MTTQ và các tổ chức CT-XH.
  • Nghị quyết 60-NQ/TW: Đồng ý chủ trương sắp xếp, tinh gọn hợp nhất cơ quan MTTQ Việt Nam, các tổ chức CT-XH ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp xã.

Căn cứ pháp lý

  • Hiến pháp 2013 (Điều 9, Khoản 2): Quy định sự phối hợp và thống nhất hành động của các tổ chức thành viên trong Mặt trận.
  • Chủ trương sửa đổi luật: Sửa đổi đồng bộ Hiến pháp, Luật MTTQ Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên… để phù hợp với chủ trương của Đảng.
  • Dự thảo Hiến pháp sửa đổi: Xác định 5 tổ chức CT-XH (Công đoàn, Nông dân, Đoàn TNCS HCM, Phụ nữ, Cựu chiến binh) là thành viên trực thuộc, hoạt động thống nhất trong MTTQ Việt Nam.

Căn cứ thực tiễn

Thành tựu: Đã phát huy tốt vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết, thực hiện dân chủ, nắm bắt tình hình, nguyện vọng của Nhân dân.

Hạn chế: Bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, cấp cơ sở thì ít (“hình chóp ngược”), hoạt động trùng lắp, chưa tạo được sự kết nối đồng bộ. Cần sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH & NGUYÊN TẮC

  • Liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện: Của tổ chức chính trị, các tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài.
  • Cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân: Là bộ phận của hệ thống chính trị, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
  • Nguyên tắc hoạt động: Tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Khi phối hợp, MTTQ giữ vai trò chủ trì, các tổ chức thành viên vẫn giữ tính độc lập tương đối.

10 QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CHÍNH

  • Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
  • Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng.
  • Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
  • Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
  • Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
  • Hiệp thương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội & HĐND.
  • Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân và công tác Người Việt Nam ở nước ngoài.
  • Xây dựng MTTQ và các tổ chức thành viên có bộ máy tinh gọn, hiệu quả.
  • Nghiên cứu chiến lược, đề xuất chủ trương, chính sách phù hợp.
  • Phát huy vai trò làm chủ, tinh thần tự quản của nhân dân.

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG (MÔ HÌNH MỚI)

CẤP TỈNH

Cơ quan lãnh đạo

Đại hội đại biểu (5 năm/lần): Hiệp thương cử 90 – 120 Ủy viên Ủy ban MTTQ cấp tỉnh.

Ban Thường trực: Là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ hoạt động, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, 05 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm đứng đầu 5 tổ chức CT-XH, và các Phó chủ tịch chuyên trách khác.

Cơ quan tham mưu, giúp việc

Sắp xếp thành 09 – 10 ban, đơn vị, gồm các ban chung (Văn phòng, Tổ chức – Kiểm tra, Dân chủ – Giám sát) và các ban chuyên trách theo khối (Công đoàn, Nông dân, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh). Có thể có các ban đặc thù khác (Dân tộc, Tôn giáo…).

CẤP XÃ (Xã, Phường, Thị trấn)

Cơ quan lãnh đạo

Đại hội đại biểu: Hiệp thương cử 50 – 70 Ủy viên Ủy ban MTTQ cấp xã (Coi trọng cơ cấu Tổ trưởng tự quản, người uy tín, trí thức, nông dân giỏi…).

Ban Thường trực: Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch đồng thời là người đứng đầu các tổ chức CT-XH. Phân công 01 đồng chí làm Phó Chủ tịch Thường trực.

Cơ quan tham mưu, giúp việc

Thành lập Cơ quan MTTQ Việt Nam cấp xã do cấp ủy cơ sở quyết định.

Dự kiến mỗi xã có 08 – 10 biên chế (gồm Ban Thường trực và công chức giúp việc).

Tham mưu thực hiện Nghị quyết cấp trên và của Đảng ủy, HĐND, UBND cùng cấp.

BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN Ở KHU DÂN CƯ

Lực lượng gần dân nhất

Thành lập ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố… Cơ cấu gồm Trưởng ban, 1-2 Phó ban, và các thành viên là đại diện chi ủy, chi hội đoàn thể, người tiêu biểu. Sắp xếp lại để đảm bảo tính đại diện, đủ mạnh.

6 Nhiệm vụ trọng tâm:

  • Tuyên truyền, vận động: Thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và cấp trên.
  • Giám sát: Hoạt động của đại biểu dân cử, cán bộ, đảng viên, công chức tại địa bàn.
  • Tập hợp, phản ánh: Tâm tư, nguyện vọng, ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân.
  • Tổ chức hoạt động tự quản: Góp phần phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh, bảo vệ môi trường.
  • Thực hiện dân chủ ở cơ sở: Tham gia hòa giải, thực hiện quy ước, hương ước.
  • Hỗ trợ người yếu thế: Kịp thời phát hiện, đề xuất hỗ trợ người già neo đơn, người nghèo, nạn nhân bạo lực gia đình…